Chủ nhật, ngày 17 tháng 08 năm 2025
Cập nhật lúc: 28/10/2024

Những điểm mới của Nghị định số 126/2024/NĐ - CP so với Nghị định số 45/2010/NĐ- CP của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội

     Ngày 08/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2024/NĐ-CP (sau đây gọi tắt Nghị định 126), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/11/2024 và thay thế Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 (sau đây gọi tắt Nghị định 45) Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Để giúp cho việc nghiên cứu Nghị định 126, Thường trực Hội Khuyến học tỉnh xin giới thiệu những điểm mới của nghị định này như sau:

     I.    Về cấu trúc và hiệu lực thi hành của Nghị định 126

     Nghị định 126 có 08 chương, 53 điều. So với Nghị định số 45, số chương không thay đổi, nhưng tăng 11 điều.

     Chương 6 (Nghị định 45) Một số quy định áp dụng đối với các hội có tính chất đặc thù được thay thế bởi Chương VI ( Nghị định 126)  Một số quy định áp dụng đối với các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

     Nghị định 126 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/11/2024, thay thế Nghị định 45 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012; bãi bỏ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 và Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20/12/2011.

2

     Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh lần thứ 2, nhiệm kỳ 2006-2011. Ảnh: Lưu trữ 

     II.  Về phạm vi điều chỉnh của Nghị định 126 

     Nghị định 126 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với hội được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; áp dụng đối với tổ chức, công dân Việt Nam có liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước về hội. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về tổ chức, hoạt động của hội khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

     Nghị định 126 không áp dụng với các tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.

     III. Về điều kiện thành lập hội, Nghị định số 126 quy định chặt chẽ hơn:

     1)  Tên gọi của hội phải đảm bảo các điều kiện sau: Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật; Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội; Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó; Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.

     2)  Lĩnh vực hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động.

     3) Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp luật.

     4) Có điều lệ, trừ hội quy định tại khoản 5 Điều 21( Nếu hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã có cùng tên gọi, lĩnh vực hoạt động chính và là hội viên tổ chức của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc mà nghị quyết đại hội thống nhất thừa nhận điều lệ của hội hoạt động trong pham vi toàn quốc thì không cần có điều lệ riêng).

     5) Có trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126.

     6) Có đủ số lượng tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác: (a) Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; (b) Hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; (c) Hội hoạt động trong phạm vi huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; (d) Hội hoạt động trong phạm vi cấp xã có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; (đ) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.

     7) Có tài sản để đảm bảo hoạt động của hội.                                                                                                                                                     3         Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh lần thứ 3, nhiệm kỳ 2011-2015. Ảnh: Lưu trữ

     IV. Ban vận động thành lập hội là yếu tố bắt buộc

     Một trong những yêu cầu quan trọng khi thành lập hội theo Nghị định 126 là việc thành lập Ban vận động thành lập hội. Ban vận động gồm các tổ chức, công dân Việt Nam có tâm huyết, trách nhiệm và có kiến thức liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội. Các thành viên trong ban vận động phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

     Ban vận động đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động ban đầu của hội, đồng thời là cầu nối giữa các thành viên sáng lập và cơ quan quản lý nhà nước. Quy định này giúp đảm bảo hội được thành lập trên cơ sở tổ chức và hoạt động minh bạch, có định hướng rõ ràng ngay từ khi còn là ý tưởng.

4

     Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh lần thứ 4, nhiệm kỳ 2016-2021. Ảnh: Lưu trữ

     V. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về hội. Nghị định số 126 quy định như sau: 

     1) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc có đảng đoàn.

     2) Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác về thành lập, phê duyệt điều lệ hội.

     3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh.

     4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi cấp huyện, cấp xã.

     VI. Một số quy định của Nghị định 126 đối với các hội ở các địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ. Cụ thể:

     1) Hội Khuyến học là một trong 30 hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Ở địa phương, Hội Khuyến học hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

     2) Về cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho hội ở các địa phương

      a) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp có thẩm quyền ở tỉnh giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện.

     b) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp có thẩm quyền ở huyện giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.

     c) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp có thẩm quyền ở xã giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi xã.

     3) Chính sách của Nhà nước đối với các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương

     a) Căn cứ nội dung hỗ trợ kinh phí như ( ở trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.

     b) Chế độ, chính sách đối với người làm việc tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương:

     - Người làm việc thường xuyên tại hội, gồm: chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách; người làm việc trong biên chế được giao; người làm việc theo hợp đồng.

     - Chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách được hưởng chế độ thù lao, do ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm chi trả.

     - Người làm việc trong biên chế giao, được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của hội theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức và thực hiện chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

     - Người làm việc theo hợp đồng, được hưởng tiền công và chế độ, chính sách khác do hội quyết định phù hợp với yêu cầu công việc và nguồn tài chính hợp pháp của hội.

     c) Số lượng phó chủ tịch chuyên trách tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trong phạm vi tỉnh không quá 02 người, trong phạm vi huyện không quá 01 người.

     VII. Nghị định 126 tăng cường sự hỗ trợ và kiểm soát từ nhà nước

     Nghị định 126 không chỉ là một khung pháp lý nhằm quản lý các hội, mà còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ và giám sát hoạt động của các tổ chức hội. Với các quy định chặt chẽ về điều kiện thành lập, quản lý tài sản, và minh bạch trong hoạt động, Nghị định giúp đảm bảo rằng các hội hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội.

5

    Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh lần thứ 5, nhiệm kỳ 2021-2026. Ảnh: Thái Anh

     Nghị định 126 quy định rõ đối với hội ở các địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, khuyến khích các hội tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh tế, chính trị. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hội trong khuôn khổ pháp luật. Đây là một bước tiến quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức xã hội tại Việt Nam, góp phần tạo nên một cộng đồng đoàn kết, gắn bó và phát triển bền vững.

     Sự ra đời của Nghị định 126, Chính phủ đã khẳng định cam kết trong việc tạo ra một khung pháp lý đồng bộ và hiệu quả cho các hội tại Việt Nam. Nghị định không chỉ tạo điều kiện cho các tổ chức hội hoạt động theo đúng pháp luật, mà còn tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hội, tạo ra cơ hội phát triển mới cho các hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 

Thường trực Hội Khuyến học tỉnh

Nguồn Tin:
In Gửi Email

CÁC CHUYÊN MỤC KHÁC

Đánh giá trang thông tin điện tử

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Trong tháng:

Tất cả:

ipv6 ready