Giới thiệu về Hội Khuyến Học Tỉnh Đắk Lắk
1. Quá trình phát triển Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk
Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk được thành lập ngày 05/4/2001 theo Quyết định số 902/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh. Từ đó đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền địa phương và hướng dẫn của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam, Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk đã trải qua 4 nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ I (2001 – 2005), dưới sự lãnh đạo của Bà Huỳnh Thị Xuân, Chủ tịch Hội, Hội đã tập trung tuyên truyền vận động thành lập tổ chức hội; cuối nhiệm kỳ I, toàn tỉnh đã có 67.791 hội viên ( 4,12% hội viên/dân số). Nhiệm kỳ II (2006 – 2011) và Nhiệm kỳ III (2011-2016), thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” và Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2010 của Chính phủ, dưới sự lãnh đạo của Ông Hà Ngọc Đào (Chủ tịch) và Ông Trịnh Ổn (Phó Chủ tịch thường trực), Hội tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức hội các cấp. Nhiệm kỳ IV (2016-2021), Ông Hà Ngọc Đào tiếp tục làm Chủ tịch, Ông Nguyễn Văn Hòa (Phó Chủ tịch thường trực). Đến cuối nhiệm kỳ IV, hệ thống Hội Khuyến học được tổ chức hoạt động ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã (cấp cơ sở); 15/15 Hội Khuyến học huyện/ thị xã/ thành phố được củng cố, chỉ đạo hoạt động nền nếp, duy trì Phong trào Khuyến học, Khuyến tài, xây dựng Xã hội học tập có hiệu quả. Đối với cấp Hội Khuyến học cơ sở, toàn tỉnh có 185 Hội cơ sở. Trong đó, 184 Hội Khuyến học xã/ phường/ thị trấn và 01 Hội Khuyến học trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk trực thuộc Tỉnh hội; tổ chức Hội mở rộng đến 100% khu dân cư, 94,5% trường học; toàn tỉnh có 448.166 hội viên; đội ngũ cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện có 481 vị Ủy viên Ban Chấp hành, 120 vị Ủy viên Ban Thường vụ.
Ngày 31/5/2022, Đại hội Đại biểu Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk lần V, Nhiệm kỳ V (2021 – 2022) đã bầu 37 ủy viên Ban Chấp hành, Ông Phạm Đăng Khoa, Giám đốc Sở Giáo dục bầu kiêm nhiệm Chủ tịch, Ông Nguyễn Văn Hòa (Phó Chủ tịch thường trực). Cuối năm 2023, toàn tỉnh có 521.817 hội viên, đạt tỷ lệ 26,05 % so với dân số toàn tỉnh.
2. Chức năng, chương trình hoạt động
2.1 Chức năng
Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk là tổ chức xã hội, được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ. Hội có vai trò nòng cốt trong liên kết, phối hợp với các tổ chức, lực lượng xã hội trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk, đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2.2 Chương trình hoạt động
Chương trình 1: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
Tiếp tục quán triệt, phổ biến Kết luận 49 của Trung ương Đảng; Chỉ thị 14/CT-TTg, ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác Khuyến học, Khuyến tài, Xây dựng Xã hội học tập giai đoạn 2021 – 2030; Kế hoạch 122 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 8097/KH-UBND, ngày 03/10/2019 của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn của Trung ương Hội, Tỉnh hội về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đến các tổ chức Hội và hội viên. Hội Khuyến học tham mưu Ban Tuyên giáo cùng cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch 122 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 8097/KH-UBND, ngày 03/10/2019. Hội Khuyến học tham mưu UBND cùng cấp tổ chức sơ kết 5 năm triển khai thực hiện Kết luận 49 và hướng đến tổng kết 10 năm. Thường trực Hội Khuyến học tỉnh chủ động tháo gỡ khăn, duy trì tập “Thông tin Khuyến học Đắk Lắk”, phát hành đến Hội cơ sở. Phối hợp cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh hường xuyên đăng bài phản ánh sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Chương trình 2: Duy trì, nâng cao chất lượng các chương trình phối hợp đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Cựu Giáo chức tổng kết 5 năm thực hiện công văn liên tịch số 1190, triển khai Chương trình phối hợp trong giai đoạn mới về phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng Đơn vị học tập, Công dân học tập trong các cơ sở Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời phối hợp tham mưu UBND tỉnh tổ chức thành công Lễ phát động “Tuần lễ học tập suốt đời” thường niên. Phối hợp Sở Lao động – Thương binh & xã hội triển khai Chương trình phối hợp tổ chức phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng Đơn vị học tập, Công dân học tập trong các cơ sở dạy nghề, Cao đẳng, Trung cấp nghề.Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công an, Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh triển khai Chương trình phối hợp tổ chức phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng Đơn vị học tập, Công dân học tập trong các đơn vị lực lượng vũ trang. Tham mưu Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Cựu Giáo chức, Hội Người Cao tuổi chỉ đạo, hướng dẫn tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình phối hợp 01, Chương trình phối hợp 21; bổ sung, điều chỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn mới phù hợp với Kế hoạch 122 của Tỉnh ủy.
Chương trình 3: Tiếp tục xây dựng, phát triển tổ chức Hội và hội viên khuyến học.
Duy trì, củng cố, kiện toàn tổ chức và phát triển hội viên trong các Chi hội Khuyến học thôn/buôn/tổ dân phố (sau khi điều chỉnh, sáp nhập thôn/buôn/tổ dân phố).Duy trì, củng cố, kiện toàn tổ chức và phát triển hội viên trong các Chi hội Khuyến học các Cơ sở Giáo dục ( sau khi điều chỉnh, sáp nhập); thành lập mới Chi hội Khuyến học trong các Cơ sở Giáo dục ngoài công lập, Cao đẳng.Vận động thành lập mới Ban Khuyến học và phát triển hội viên trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp.Vận động duy trì, củng cố, thành lập mới Ban Khuyến học trong các Cơ sở tôn giáo ( Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài).Vận động thành lập mới Ban Khuyến học và phát triển hội viên trong các Cơ sở dạy nghề/Cao đẳng/Trung cấp nghề.
Chương trình 4: Đồng hành cùng ngành Giáo dục và Đào tạo
Vận động hội viên, nhân dân đồng tình ủng hộ, hưởng ứng các kế hoạch của UBND tỉnh về sắp xếp, điều chỉnh, sáp nhập các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; về thực hiện đôi mới Chương trình Giáo dục Phổ thông và thay sách giáo khoa. Tiếp tục vận động nhân dân hiến đất, tài lực hỗ trợ các Cơ sở giáo dục địa phương xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, “ xanh – sạch – đẹp”. Hỗ trợ tích cực việc duy trì sỹ số học sinh, vận động học sinh bỏ học trở lại trường, vận động mở các lớp xóa mù chữ, phổ cập giáo duc. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài; vận động nhân dân, các mạnh thường quân tài trợ nguồn lực hỗ trợ kịp thời học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng học sinh có thành tích học tập tôt ở địa phương, trường học.Tham gia hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng nâng cao chất lượng hoạt động.
Chương trình 5: Phát triển Quỹ Khuyến học
Tiếp tục duy trì hoạt động Quỹ Khuyến học tỉnh, Quỹ Y Jút. Vận động thành lập mới 02 Quỹ Khuyến học tại hai huyện trong các địa phương: Ea Kar, Krông Pắc, Krông Năng, Cư M’gar. Quản lý hoạt động Quỹ đảm bảo đúng quy chế và Luật pháp. Vận động nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ ủng hộ kinh phí hỗ trợ kịp thời học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng học sinh có thành tích học tập tôt ở địa phương, trường học. Nâng tỷ lệ 30.000 đồng/người dân/năm.
Chương trình 6: Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng tổ chức Hội từ tỉnh đến Chi, Ban Khuyến học.
Thường xuyên kiện toàn nhân sự BCH, BTV, Ban Kiểm tra Hội Khuyến học các cấp; tăng cường các nhân tố mới để thúc đẩy phong trào. Tổ chức hội nghị tập huấn bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt theo hướng phân cấp hợp lý,phù hợp khả năng tổ chức tập huấn bồi dưỡng. Tiếp tục cải tiến nền nếp, nội dung, hình thức giao ban thi đua, hoạt động của BCH, BTV; tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời. Tích cực cải tiến lề lối công tác văn phòng theo hướng gọn nhẹ, điều hành chính xác, báo cáo đầy đủ kịp thời, cấp dưới dễ ràng thực hiện; từng bước thực hiện huyển đổi số. Tiếp tục duy trì nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại tổ chức hội; bình xét thi đua khen thưởng theo đúng qui định của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.
3. Danh sách Thường trực Hội Khuyến học tỉnh khóa V, nhiệm kỳ 2021-2026
- Ông Phạm Đăng Khoa, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh (kiêm nhiệm), số điện thoại: 0913471006.
- Ông Nguyễn Văn Hòa, Phó Chủ tịch Thường trực Hội Khuyến học tỉnh, số điện thoại: 0905445888.
- Ông Đỗ Tường Hiệp, Phó Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh (kiêm nhiệm), số điện thoại: 0914032686.
- Ông Trần Đình Thái, Ủy viên Thường vụ, Chánh Văn phòng Hội Khuyến học tỉnh, số điện thoại: 0913444752.
- Bà Đinh Mai Anh, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Khuyến học tỉnh, 0901139179.
4. Danh sách Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh khóa V nhiệm kỳ 2021-2026
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
|
Nam |
Nữ |
||||
1. |
Ông Phạm Đăng Khoa |
1963 |
|
Kinh |
Ủy viên BCH TW Hội Khuyến học Việt Nam, Tỉnh ủy viên, Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk |
2. |
Ông Nguyễn Văn Hòa |
1956 |
|
Kinh |
Phó Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk khóa V |
3. |
Ông Đỗ Tường Hiệp |
1964 |
|
Kinh |
Phó Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk |
4. |
Ông Trần Đình Thái |
1955 |
|
Kinh |
Ủy viên Thư ký, Chánh Văn phòng Tỉnh hội |
5. |
Ông Y Jăn Buôn Krông |
1971 |
|
Ê đê |
Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh Đắk Lắk |
6. |
Ông Tô Văn Thạnh |
1972 |
|
Kinh |
Ủy viên Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh, Phó Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy |
7. |
Ông Nguyễn Duy Chiên |
1959 |
|
Kinh |
Ủy viên Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch HKH huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk |
8. |
Ông Trần Đình Thanh
|
1952 |
|
Kinh |
Ủy viên Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Cư M’Gar, tỉnh Đắk Lắk |
9. |
Ông Phạm Văn Thành
|
1956 |
|
Kinh |
Ủy viên Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk |
10. |
Bà H’Bliắk Niê |
|
1962 |
Ê đê |
Ủy viên Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk |
11. |
Nguyễn Tiến Lượng |
1955 |
|
Kinh |
Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk |
12. |
Ông Nguyễn Văn Ái |
1957 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
13. |
Bà Đình Mai Anh |
|
1986 |
Mường |
Kế toán Văn phòng Tỉnh hội |
14. |
Ông Trần Ngọc Diêu |
1954 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk |
15. |
Ông Lại Đức Đại |
1973 |
|
Kinh |
Phó Giám đốc sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Đắk Lắk |
16. |
Ông Lê Đình Điền |
1958 |
|
Kinh |
Chủ tịch Hội Khuyến học huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk |
17. |
Ông Lê Ngọc Hà |
1959 |
|
Kinh |
Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk |
18. |
Bà Trần Thị Thu Hà |
|
1978 |
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Trưởng phòng Khoa giáo, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đắk lắk |
19. |
Ông Ra Lan Trương Thanh Hà |
|
1982 |
Ê đê |
Phó Giám đốc Sở Thông tin – Truyền thông tỉnh Đắk Lắk |
20. |
Bà Phạm Thị Xuyến |
|
1977 |
Mườg |
Phó Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đắk Lắk |
21. |
Ông Lương Tú Huân |
1950 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk |
22. |
Bà Nguyễn Thị Tường Loan |
|
1971 |
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Đắk Lắk |
23. |
Bà Đặng Thị Hương |
|
1971 |
Kinh |
Trưởng ban Tuyên giáo – Chính sách pháp luật, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Đắk Lắk |
24. |
Ông Võ Tá Kiểu |
1955 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk |
25. |
Ông Đinh Văn Long |
1961 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Krông Bông Năng, tỉnh Đắk Lắk |
26. |
Bà Nguyễn Thị Lý |
|
1972 |
Kinh |
Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Lắk |
27. |
Bà Trần Thị Minh Lý |
|
1978 |
Kinh |
Trưởng phòng Lao động-Việc làm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk |
28. |
Bà Nguyễn Thị Mai |
|
1990 |
Kinh |
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh Đắk Lắk |
29. |
Ông Nguyễn Ích Bốn |
1959 |
|
Kinh |
Chủ tịch Hội Khuyến học Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk |
30. |
Ông Nguyễn Đình Phượng |
1960 |
|
Kinh |
Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk |
31. |
Ông Bùi Văn Tân |
1958 |
|
Kinh |
Phó Trưởng ban Ban Tổ chức – Kiểm tra Hội Cựu chiến binh tỉnh Đắk Lắk |
32. |
Hòa thượng Thích Giác Tiến (Trần Ứng) |
1952 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Phó trưởng ban Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Đăk Lăk |
33. |
Ông Dương Văn Tuệ |
1942 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa V, Phó Chủ tịch Ủy ban đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh Đắk Lắk |
34. |
Ông Đỗ Văn Xuân |
1950 |
|
Kinh |
Ủy viên Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh khóa IV, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk |
35. |
Bà Lữ Thị Hải Yến |
|
1973 |
Kinh |
Bí thư Đảng ủy, Trưởng phòng Hành chính – Quản trị Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh Đắk Lắk |
36. |
Ông Bùi Khắc Hiệp |
1975 |
|
Kinh |
Thượng tá, Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ đội biên phòng tỉnh Đắk Lắk |
37. |
Mục sư Y Tuân Mlô |
1980 |
|
Ê đê |
Trưởng Ban Đại diện Hội thánh Tin lành tỉnh Đắk Lắk |
Danh sách này có 37 (ba mươi bảy) vị UVBCH HKH tỉnh, nhiệm kỳ 2021-2026.