TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HỘI VÀ HỘI VIÊN KHUYẾN HỌC NĂM 2023
Năm 2023, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “ Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID – 19 trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội nhiều địa phương không thuận lợi, nhiều khó khăn; nhiều vùng dân cư chưa ổn định; an ninh trật tự xã hội còn tiềm ẩn phức tạp khó lường; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; thiên tai liên miên, dịch bệnh kéo dài; giá cả nông sản bấp bênh,..; Hội Khuyến học cơ sở vùng khó ngày càng khó khăn trong việc xây dựng tổ chức và duy trì hoạt động. Mặc dù vậy, 11/15 Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy đã ban hành văn bản triển khai lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập, như: Buôn Ma Thuột, Buôn Hồ, Krông Ana, Krông Bông, Cư M’gar, Ea Súp, M’Drắk, …Theo đó, Hội Khuyến học các cấp đã chủ động triển khai các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập gắn kết với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác ở địa phương.
Hội nghị giao ban Cụm thi đua số 1, tại huyện Krông Ana, ngày 08-12-2023. Ông Nguyễn Văn Hòa, Phó Chủ tịch Thường trực HKH tỉnh đang chủ trì Hội nghị. Ảnh: Thái Anh.
Hội Khuyến học các địa phương tiếp tục củng cố tổ chức, duy trì nền nếp hoạt động BCH, BTV. Hội Khuyến học huyện Ea Kar tổ chức thành công Đại hội Đại biểu lần thứ IV; toàn tỉnh có 60/183 Hội Khuyến học cấp xã tổ chức đại hội cuối nhiệm kỳ (Cụ thể Hội Khuyến học: 16 xã, thị trấn của huyện Ea Kar; 11 xã của huyện Lắk; 04 xã của huyện Cư M’gar; 06 xã của huyện Krông Buk; 02 xã của huyện Cư Kuin và 21 xã, phường của thành phố Buôn Ma Thuột). Đến nay, toàn tỉnh có 15 Hội Khuyến học huyện, thị xã, thành phố; 184 Hội Khuyến học cơ sở, trong đó: 183/184 Hội khuyến học xã, phường, thị trấn ( Hội Khuyến học xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn, bị giải thể, chưa thành lập lại); 01 Hội Khuyến học trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk; 3120 Chi hội khuyến học: 3120 chi, trong đó, 2134 chi hội khuyến học thôn/buôn/tổ dân phố; 986 chi hội khuyến học trường mầm non, phổ thông; 908 Ban hội khuyến học. So với cuối năm 2022, thành lập mới 35 chi, ban; giảm 42 chi, ban (do thực hiện Nghị quyết 18, 19 sắp xếp lại hệ thống thôn/buôn/tổ dân phố và mạng lưới trường học)[1].
Ông Trần Thanh Hiền, nguyên lãnh đạo địa phương, Chủ tịch HKH xã Bình Hòa, huyện Krông Ana – một điểm sáng của phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của huyện, đang phát biểu tại Hội nghị giao ban Cụm 1.
Ảnh: Thái Anh
Năm 2023, Thường trực Hội Khuyến học tỉnh tổ chức 03 cuộc kiểm tra tại 03 huyện Buôn Đôn, Krông Năng, Krông Bông; nội dung chủ yếu là kiểm tra hồ sơ quản lý hội và hồ sơ sinh hoạt của Hội cấp huyện. Các Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột, Ea Kar, M’Drắk, Lắk, Cư Kuin, Buôn Hồ, Krông Bông, Krông Ana tổ chức 75 cuộc kiểm tra; trong đó: Kiểm tra công tác Hội 30 cuộc, kiểm tra xây dựng các mô hình học tập 45 cuộc[2].
Việc đánh giá tổ chức Hội Khuyến học được thực hiện theo quy trình từ dưới lên. Kết quả năm 2023: 13/ 15 Hội cấp huyện đạt loại tốt (đạt 86,67%, trong đó có 03 Hội đạt xuất sắc: Buôn Ma Thuột, M’Drắk, Cư M’gar), 02 Hội Khuyến học huyện Buôn Đôn, Ea H’Leo đạt loại khá. Tính đến nay, Hội Khuyến học tỉnh đã xét đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc: 127 kỷ niệm chương, 44 bằng khen Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam. Tỉnh hội tặng 263 giấy khen cho tập thể, cá nhân.
Năm 2023, Hội Khuyến học tiếp tục phát triển quy mô hội viên, toàn tỉnh có 521.817 hội viên. Trong đó, hội viên trong trường học: 77622 người; hội viên kết nạp mới: 23348 người. Tiểu biểu kết nạp hội viên mới: Buôn Ma Thuột (10154 hv), Cư M’gar (5387 hv), Krông Bông (2365 hv), Ea Kar (1990 hv)…Tỷ lệ hội viên/số dân của tỉnh: 26,05%; tăng hơn so với cùng kỳ năm 2022: 1,98%. Vượt chỉ tiêu Đại hội lần thứ V ( nhiệm kỳ 2021 – 2026) 1,05%, tiêu biểu như các địa phương: Buôn Hồ, Krông Ana, Cư M’gar, Krông Bông, Krông Năng, Ea Súp[3]. Kết quả phát triển hội viên các địa phương như sau:
STT |
Hội Khuyến học huyện, thị xã, thành phố |
Tổng dân số |
Tổng số hội viên |
Tỷ lệ % hội viên/dân số |
Xếp thứ |
01 |
Buôn Ma Thuột |
391924 |
92492 |
23,60% |
11 |
02 |
Buôn Hồ |
100825 |
37551 |
37,24% |
01 |
03 |
Buôn Đôn |
74787 |
12121 |
16,21% |
15 |
04 |
Cư Kuin |
114841 |
30003 |
26,13% |
08 |
05 |
Cư M’gar |
168837 |
52038 |
30,82% |
02 |
06 |
Ea H'Leo |
140180 |
28621 |
20,42% |
14 |
07 |
Ea Kar |
164066 |
44386 |
27,05% |
07 |
08 |
Ea Sup |
74717 |
21475 |
28,74% |
06 |
09 |
Krông Ana |
81816 |
25420 |
31,07% |
03 |
10 |
Krông Bông |
106872 |
32884 |
30,77% |
04 |
11 |
Krông Búk |
69073 |
16324 |
23,63% |
10 |
12 |
Krông Năng |
143997 |
43290 |
30,06% |
05 |
13 |
Krông Pắc |
224472 |
50374 |
22,44% |
13 |
14 |
Lắk |
75105 |
18352 |
24,44% |
09 |
15 |
M'Drắk |
71337 |
16351 |
22,92% |
12 |
16 |
CĐSP ĐắkLắk |
|
135 |
|
|
Toàn tỉnh |
2002849 |
521817 |
26,05% |
|
Hội nghị giao ban Cụm thi đua số 2 – Krông Pắc, ngày 12/12/2023
Ảnh: Phạm Đôn HKH Krông Pắc
[1] Giảm do sáp nhập: huyện Lắk: 16 đơn vị; huyện Krông Bông: 12 đơn vị; Krông Búk: 10 đơn vị; Krông Ana: 04 đơn vị
[2] Số cuộc kiểm tra của Buôn Ma Thuột (07), Ea Kar (03), M’Drắk (06), Lắk (32), Cư Kuin (08), Buôn Hồ (12), Krông Bông(03), Krông Ana (04).
[3] Tỷ lệ hội viên/số dân của Buôn Hồ (37,76%), Krông Ana (31,00%), Krông Bông (30,08%), Krông Năng(29,95%), Ea Súp (28,74%), Cư M’gar (26,75%), Cư Kuin (26,13%).